Chữa các bệnh về khớp, viêm đa khớp dạng thấp

dong y cuu the xuong khop

Ảnh minh họa viêm đa khớp. thoái hóa khớp

Phân loại các bệnh khớp
1. Bệnh khớp do viêm
1.1. Viêm khớp do thấp: Thấp khớp cấp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp mạn tính thiếu niên, viêm khớp phản ứng…
1.2. Viêm khớp do vi khuẩn: Lao khớp và cột sống, viêm khớp do tụ cầu, lậu cầu, liên cầu, xoắn khuẩn…
2. Bệnh khớp không do viêm
2.1. Thoái khớp cột sống và các khớp.
2.2. Bệnh khớp sau chấn thương: Tràn dịch, tràn máu ổ khớp, vi chấn thương do nghề nghiệp.
2.3. Dị dạng do bẩm sinh hoặc tư thế: Cột sống, đãi đệm, khớp háng, khớp gối…
2.4. Khối u và loạn sản: U lành, nang nước, u ác tính, loạn sản…
3. Bệnh khớp do nguyên nhân ngoài khớp
3.1. Bệnh hệ thống: Luput ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì…
3.2. Bệnh chuyển hóa: Thống phong (Gút)…
3.3. Bệnh máu: Viêm mao mạch dị ứng…
3.4. Các loại khác: Bạch cầu cấp, đái tháo đường…
4. Bệnh thấp ngoài khớp
Viêm gân, bao gân, dây chằng, bao khớp, viêm lồi cầu, đầu xương…
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh lý tự miễn điển hình, diễn biến mạn tính với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau.
- Là bệnh viêm nhiều khớp đối xứng kèm cứng khớp buổi sáng, là một trong các bệnh khớp mạn tính thường gặp nhất.
- Thường gặp ở nữ, tuổi trung niên, thường diễn biến mạn tính xen kẽ các đợt cấp tính.
1. Tiêu chuẩn chẩn đoán
1.1. Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên một giờ.
1.2. Viêm ít nhất 3 trong số 14 khớp sau: ngón gần, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân (2 bên).
1.3. Trong đó có ít nhất 1 khớp thuộc các vị trí sau: ngón gần, bàn ngón tay, cổ tay.( đau khớp )
1.4. Có tính chất đối xứng.
1.5. Hạt dưới da.
1.6. Yếu tố dạng thấp huyết thanh dương tính.
1.7. XQ điển hình: hình bào mòn, mất chất khoáng đầu xương…hẹp khe.
Thời gian diễn biến của bệnh ít nhất phải 6 tuần.
Chẩn đoán xác định khi có ít nhất 4 trong 7 tiêu chuẩn.( nếu dưới thì nghi nghờ )
- Sưng tối thiểu từ một khớp trở lên.
- Sưng nhiều khớp thì khớp trước cách khớp sau < 3 tháng.
- Phản ứng waaler Rose, test Latex (+ ) ( làm ít nhất 2 lần )
- Lượng Muxin giảm rõ dệt trong dịch khớp.
- Sinh thết màng hoạt dịch tìm thấy từ 3 tổn thương trở lên.
-sinh thiết hạt dưới da thấy tổn thương điển hình.

* chẩn đoán xác định có từ > = 7 tiêu chuẩn.

Thời gian > 6 tuần.

*chẩn đoán nghi nghờ từ > = 4 tiêu chuẩn

Thời gian > 4 tuần.

* Nếu chỉ đau mà không sưng nóng đỏ hoặc sưng nhẹ thì chẩn doán viêm đa khớp. Tuy nhiên đợt cấp cũng biểu hiện sưng nóng đỏ đau.

* Nếu chỉ đau mỏi là biểu hiện là của thoái hoá khớp.

* Cần loại trừ :
- Các bệnh hệ thống ( bệnh tạo keo ).
- Thấp khớp cấp ( thấp tim ).

* Phân loại :
- Đau nhức các khớp không nóng đỏ : thoái hoá khớp, viêm đa khớp.

- Đau nhức các khớp có sưng nóng đỏ đau : viêm khớp dạng thấp, đợt cấp viêm đa khớp ( nhiệt tý  ).

Điều trị
Nguyên tắc : điều trị liên tục kiên trì.
Dùng kết hợp ngoại khoa , vật lý chỉnh hình khi cần thiết.
2. Mục đích điều trị
2.1. Kiểm soát quá trình miễn dịch và quá trình viêm.
2.2. Phòng ngừa hủy khớp, bảo vệ chức năng khớp, giảm thiểu tối đa các triệu chứng.
2.3. Tránh biến chứng của bệnh và của các thuốc điều trị.
2.4. Giáo dục, tư vấn bệnh nhân, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho bệnh nhân.
3. Nguyên tắc điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp
3.1. Kết hợp nhiều nhóm thuốc: thuốc điều trị triệu chứng và thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm.
3.2. Các thuốc điều trị triệu chứng có thể giảm liều hoặc ngừng hẳn theo thứ tự: Corticoit, thuốc chống viêm không Steroit, giảm đau.
3.3. Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm thường dùng: Methotrexat và thuốc chống sốt rét tổng hợp.
4. Tai biến do thuốc nhất là khi sử dụng không đúng cách
4.1. Do dùng Corticoit kéo dài: HC dạ dày – tá tràng, tăng đường máu, loãng xương, tăng huyết áp, HC Cushing, lao và các bội nhiễm khác…
4.2. Do thuốc chống viêm không steroit: HC dạ dày, tá tràng, thận…
4.3. Do các thuốc điều trị cơ bản: suy tủy, suy gan, suy thận, lao và các bội nhiễm khác…
5. Điều trị tại chỗ
- Tiêm Corticoit tại khớp.
- Cắt bỏ màng hoạt dịch…
6. Phục hồi chức năng
- Các bài tập chống cứng khớp.
- Vật lý trị liệu, nước suối khoáng…
7. Điều trị ngoại khoa
- Chỉnh hình hoặc thay khớp nhân tạo.
Thoái hóa khớp – cột sống
Thường xảy ra ở các khớp chịu lực, thường gặp nhất là khớp gối, cột sống thắt lưng và cột sống cổ.
1. Chẩn đoán xác định dựa vào
1.1. Cơ năng: đau kiểu cơ học, không có triệu chứng tại các vị trí khác. Đối với thoái hóa cột sống, có thể kèm theo dấu hiệu chèn ép thần kinh và mạch máu.
1.2. Không có các dấu hiệu viêm trên cận lâm sàng.
1.3. XQ: hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn, xương tân tạo…
Lưu ý: cần chẩn đoán loại trừ vì hình ảnh XQ thoái khớp luôn tồn tại ở người lớn tuổi song có thể đau do nguyên nhân khác.
2. Điều trị nội khoa
2.1. Các biện pháp không dùng thuốc: dùng nạng 1 hoặc 2 bên, giảm trọng lượng, vật lý trị liệu, tập luyện như đi bộ, bơi, đạp xe đạp tại chỗ…
2.2. Thuốc điều trị triệu chứng: thuốc chống viêm không steroit, giảm đau, corticoit nội khớp.
2.3. Thuốc chống thoái khớp tác dụng chậm:
Glucosamin sulfat, piascledin, diacetylreine…
3. Điều trị ngoại khoa
3.1. Thoái hóa cột sống:
- Bất động CSTL bằng máng bột.
- Đeo đai thắt lưng cứng ban ngày.
3.2. Điều trị dưới nội soi:
3.3. Thay khớp nhân tạo.
4. Điều trị dự phòng
- Chống tư thế xấu, tránh động tác mạnh, đột ngột…
- Điều chỉnh cân nặng…
Theo y học cổ truyền viêm khớp bệnh danh gọi là chứng tý
Định nghĩa
Tý là sự bế tắc của kinh mạch, khí huyết mà nguyên nhân do phong hàn thấp cùng kết hợp xâm nhập vào cơ thể trên cơ sở khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa hoặc trên cơ sở bệnh lý vốn có khác. Từ đó dẫn đến tà khí bám chặt vào ngũ thể và kinh lạc và có thể tác động đến nội tạng, làm cho khí huyết không thông, gây nên các chứng đau nhức, sưng thũng, tê dại, co duỗi khó khăn ở gân cốt, cơ bắp, khớp xương.

 

dong y cuu the co xuong khop

Ảnh minh họa viêm đa khớp


Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
1. Ngoại nhân: do phong hàn thấp cùng kết hợp xâm nhập vào cơ thể hoặc do phong hàn thấp kết hợp với nhiệt.
2. Nội nhân:
- Do lao động vất vả, ăn uống, tình chí, tình dục hoặc do tiên thiên bất túc hoặc do kinh nguyệt, sinh đẻ làm khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa.
- Do đàm ẩm, ứ huyết kết hợp với phong hàn thấp.
Phân loại:
- Nếu phong thịnh thì đau di chuyển gọi là phong tý hay hành tý.
- Nếu hàn thịnh thì khí huyết ngưng trệ nặng nên đau nhiều gọi là hàn tý hay thống tý.
- Nếu thấp thịnh thì sưng to mà đau không di chuyển gọi là thấp tý hay trước tý.
- Phong hàn thấp ngưng trệ trong cơ thể lâu ngày đều có thể hóa nhiệt mà sinh ra chứng nhiệt tý.


Điều trị bệnh khớp bằng y học cổ truyền


               xuong khop
              Đau nhức các khớp.


- Triệu chứng chung :
+ Đau mỏi các khớp không nóng đỏ.
+ Thay đổi thời tiết đau tăng hoặc tái phát
+ Bệnh có tính chất mạn tính.
Phân loại : phong tý, hàn tý, thấp tý.
Điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp bằng y học cổ truyền
Các phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc: Vật lý trị liệu, châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt, Nhiệt điều trị: Các phương pháp siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn... Là sự lựa chọn tối ưu. Sẽ mang lại hiệu quả cao trong chữa bệnh .
Các bài thuốc cổ phương:… kết hợp với phương thuốc gia truyền hội tụ đầy đủ pháp điều trị: khu phong, tánhàn, trừ thấp, hành khí hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc, thanh nhiệt, giải độc, tiêu ứ. Bổ can thận, bổ khí huyết.
Ưu điểm điều trị bệnh bệnh viêm đa khớp dạng thấp bằng y học cổ truyền
- Thuốc hoàn toàn từ thảo dược tự nhiên, không gây ra tác dụng phụ.
- Bài thuốc có tác dụng bổ can, thận, hỗ trợ tăng cường chức năng thải độc của gan, thận.
- Bài thuốc ngoài tác dụng điều trị bệnh còn có tác dụng nâng cao thể trạng, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, phòng chống bệnh tái phát.
Điều trị bằng y học cổ truyền: Các phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc: Vật lý trị liệu, châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt …. Là sự lựa chọn tối ưu. Sẽ mang lại hiệu quả cao trong chữa bệnh .
1.Phong tý hay hành tý: Do phong là chính
1.1. Triệu chứng:
- Đau các khớp, đau di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác.
-sợ gió,rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù
- Đau nửa trên của cơ thể nhiều hơn, đau ở đầu chi nhiều hơn, đau tăng khi gặp gió lạnh. Có thể đau không đồng đều, có thể ngứa, nổi hạch. Khi mới phát bệnh có thể có biểu cứng.
- Nếu bệnh kéo dài có thể xuất hiện các triệu chứng của Can huyết hư như: móng tay khô, sần sùi, rụng tóc, gân và dây chằng cứng lại. Kèm theo da khô, không nhẵn, teo cơ, mạch huyền tế.
1.2. Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn
1.3. Pháp điều trị: Khu phonglà chính tán hàntrừ thấp là phụ hoạt huyết hành khí
1.4. Bài thuốc: Phòng phong thang. Bài thuốc nghiệm phương. Bài thuốc cổ phương.
1.5. Châm cứu:
+ tại chỗ : châm các huyệt tại các khớp sưng đau và vùng lân cân khớp đau.
+ toàn thân :
Châm tả Phong trì, Hợp cốc, phong môn, Huyết hải.túc tam lý.|
- Bệnh đã lâu bổ Cách du,huyết hải, cách du
+ châm loa tai : vào vùng tương ứng với khớp đau.
2. Hàn tý hay thống tý
2.1. Triệu chứng:
- Đau cố định, đau nhiều và dữ dội.
- Thường đau về đêm, vùng đau không sưng hoặc có sưng thì màu da không đỏ hoặc tái nhợt.
- Gặp lạnh đau tăng, gặp nóng dễ chịu.sợ lạnh ,chân tay lạnh , rêu lưỡi trắng. Mạch huyền khẩn.
Nguyên nhân : do hàn là chính, phong, thấp là phụ
2.2. Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn
2.3. Pháp điều trị: Tán hàn là chính, khu phongtrừ thấp,phụ. Hành khí hoạt huyết.
2.4. Bài thuốc: Ô đầu thang. Bài thuốc nghiệm phương. Bài thuốc: ô đầu thang gia giảm
2.5. Châm cứu: Cứu: Quan nguyên, Khí hải. túc tam lý , tam âm giao, kết hợp châm bổ các huyệt tại chỗ và lân cận các khớp đau. Có thể kết hợp ôn châm.
3. Thấp tý hay trước tý ( trước: kéo xuống, co rút xuống )
3.1. Triệu chứng:
- Đau cố định, không di chuyển, thường đau nửa dưới của cơ thể. Đau tăng lên khi trời ẩm thấp, âm u hoặc thay đổi thời tiết.
- Các khớp nhức mỏi, đau các cơ, vận động khó kèm theo tê bì, nhạt miệng , rêu lưỡi trắng dính,
- Thường sưng nhiều ở khớp gối, khớp cổ chân, sưng mềm, da nhợt màu hoặc tràn dịch khớp, các khớp co cứng, khó cử động.
- Toàn thân mệt mỏi, nặng nề, tê bì, cảm giác như kiến bò.
- Nếu bệnh kéo dài thì các khớp lỏng lẻo, lưng gối mềm yếu và biến dạng, có thể phù 2 chân và có thể có các triệu chứng khác của Tỳ hư,
Nguyên nhân : thấp là chính, phong hàn là phụ

3.2. Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn
3.3. Pháp điều trị: trừ thấp là chính, khu phongtán hàn phụ , kiện tỳ. hành khí hoạt huyết
3.4. Bài thuốc: Ý dĩ nhân thang gia giảm. Bài thuốc nghiệm phương
Đau vùng lưng vai cánh tay thì phương pháp chữa là bổ khí huyết, khu phong trừ thấp tán hàn, bài thuốc Quyên tý thang.
Nều đau từ thắt lưng xuống 2 chân. Ppc : bổ can thận khu phong tán hàn, trừ thấp. bài độc hoạt ký sinh thang
3.5. Châm cứu: Châm bổ: Tỳ du, Túc tam lý.tam âm giao, thái khê, huyết hải.
Kết hợp châm huyệt tại các khớp đau và vùng lân cận khớp đau. Bệnh đã lâu bổ Thương khâu. Túc tam lý.

4.Bệnh khớp không do viêm (thoái hóa khớp)

YHCT cho rằng can thận hư kết hợp với phong hàn thấp gây ra.
4.1.Triệu chứng : giống phong hàn thấp tý nhưng thiên về hàn tý kèm thêm về triệu chứng can thận hư như đau lưng, ù tai, ít ngủ, nước tiểu trong, lưng gối đau mỏi, tiểu tiện nhiều lần, mạch trầm tế.
4.2. Chẩn đoán bát cương :
4.3. Pháp điều trị : Bổ can thận , khu phong, trừ thấp , tán hàn.
4.4: Bài thuốc : thuốc bổ thận thường dùng các vị thuốc bổ thận dương như : tục đoạn , ba kích, thỏ ty tử, đỗ trọng , cốt toái bổ, cẩu tích,
Bài thuốc : độc hoạt ký sinh thang, tam tý thang gia giảm.
4.5: Châm cứu : cứu là chính gồm các huyệt ; quan nguyên, khí hải, thận du, tam âm giao. Tại chỗ châm bổ : ôn châm các huyệt tại khớp đau và vùng lân cận .
5.Viêm khớp dạng thấp là một bệnh diễn biến kéo dài thường có những đợt tiến triển cấp ,sưng, nóng, đỏ, đau các khớp, hay gặp ở các khớp nhỏ, khớp nhỡ đối xứng với nhau. Vị trí các khớp bị viêm : khớp cổ tay, bàn ngón tay, khớp ngón gần khuỷu tay, đầu gối, cổ chân, bàn ngón chân, bệnh kéo dài dẫn tới biến dạng , dính khớp làm hạn chế vận động , hoặc mất vận động

viêm khớp dạng thấp co đợt tiến triển cấp ( Y học cổ truyền gọi là phong thấp nhiệt tý )

5.1. Triệu chứng:
- Các khớp đau nhức, sưng nóng đỏ đau ( hay suất hiện đối sứng ), cự án.ban ngày nhẹ đêm nặng Chườm lạnh dễ chịu, hạn chế vận động do đau, có thể đau 1 hoặc nhiều khớp.ra mồ hôi, sợ gió,
- Có thể có sốt, khát nước, bồn chồn không yên, rêu lưỡi vàng mỏng,chất lưỡi đỏ, nước tiểu vàng,
5.2. Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt
5.3. Pháp điều trị:khu phong, thanh nhiệt giải độc, lương huyết,hoạt huyết, lợi liệu trừ thấp.( khu phong thanh nhiệt hóa thấp)
5.4. Bài thuốc nghiệm phương: Bạch hổ gia quế chi thang gia giảm. bài cổ phương:quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm.

Nếu các khớp sưng đau kéo dài , sốt nhẹ ra nhiều mồ hôi, miệng hôi, miệng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác yhct gọi là thấp nhiệt thương âm . vẫn dùng các bài thuốc trên song bỏ quế chi thêm các vị thuốc dưỡng âm thanh nhiệt như sinh địa , huyền sâm, địa cốt bì,sa sâm, miết giáp, thạch hộc.

5.5. Châm cứu: châm tả.
Toàn thân :Hợp cốc, Đại chùy.phong môn, túc tam lý, huyết hải,
Tại chỗ : huyệt tại các khớp sưng đau và vùng lân cận

6. Viêm khớp dạng thấp kéo dài có biến dạng teo cơ, dính cứng khớp: Đàm ứ ở kinh lạc

Là giai đoạn cuối của viêm khớp dạng thấp, thoái khớp: teo cơ, dính khớp, biến dạng khớp.
6.1. Triệu chứng: sưng đau các khớp, vận động khó khăn, người mệt mỏi, nặng nề, chất lưỡi bệu,
6.2. Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, Hư chung hiệp thực, Hàn nhiệt thác tạp.
6.3. Pháp điều trị: Khu phong thanh nhiệt trừ thấp hóa đàm, thông lạc, bổ can thận.
Bài thuốc : dùng các bài thuốc trên gia các vị : nam tinh chế 8,xuyên sơn gáp 10, bạch giới tử sao 8, đào nhân 10, bạch cương tàm 12, hồng hoa 10,sắc uống ngày 1 th
6.4. Các bài thuốc hay dùng: Quyên tý thang; Độc hoạt ký sinh thang:
6.5. Châm cứu: châm tả

Toàn thân :Hợp cốc, Đại chùy.phong môn, túc tam lý, huyết hải,
Tại chỗ : huyệt tại các khớp sưng đau và vùng lân cận
+ Xoa bóp bấm huyệt phục hồi chức năng vận động các khớp.

7. Đề phòng bệnh viêm khớp dạng thấp tái phát

Dùng thuốc uống… bệnh do các yếu tố phong ,thấp , nhiệt nhân lúc vệ khí hư yếu mà xâm phạm vào cơ thể. Hoặc trong cơ thể người bệnh bẩm tố âm hư, huyết nhiệt ( tình trạng dị ứng nhiễm khuẩn) can thận hư không nuôi dưỡng được cân cốt, làm vệ khí suy yếu là điều kiện để phong thấp nhiệt xâm phạm vào cơ thể làm bệnh tái phát.
Pháp điều trị : Bổ can thận,lương huyếtkhu phongtrừ thấp
Bài thuốc : hà thủ ô12, phòng phong12, thạch hộc12 ,thổ phục linh12, huyền sâm 12,tỳ giải12, ý rĩ12, tang ký sinh12, sinh địa 12g , phụ tử chế 6g, ngưu tất 6g, kim ngân dây 16g.
Tán thành bột nhỏ, ngày uống 40g, hoặc sắc ngày 1 thang, mỗi tuần 3 thang, uống liên 6 tháng.
Hoặc dùng bài độc hoạt tang ký sinh dạng bột hay sắc để bổ can thận , bổ khí huyết kết hợp với khu phong hoạt huyết
Xoa bóp bấm huyệt …rèn luyện sức khỏe để thích ứng với mọi thời tiết lạnh, ẩm ,thấp, mưa gió.

Khi bạn có những triệu chứng như trên hãy liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ bác sĩ tư vấn thăm khám, tùy từng nguyên nhân gây bệnh và tình trạng bệnh của bệnh nhân sẽ được các bác sĩ thầy thuốc đưa ra phác đồ điều trị hữu hiệu và phù hợp nhất.

Nhà thuốc Cứu Thế sẽ giúp bệnh nhân tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí điều trị. Là địa chỉ uy tín được nhiều bệnh nhân tin tưởng lựa chọn.

Số điện thoại Tư vấn: 096 125 2882 – 08 2601 1932 luôn có các bác sĩ chuyên khoa sẵn sàng tư vấn cho bạn, chăm sóc sức khỏe bạn.

Địa chỉ phòng khám: 16 ngõ 56 Võ văn Dũng, Ô chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.

Bệnh danh

Liên hệ ngay hôm nay

Giải đáp mọi vấn đề tốt nhất dành cho bạn

Hotline 24/7
096 125 2882
Email cho chng tôi
dongycuuthe@gmail.com
chat zalo goi lai